Hồ sơ xin thẻ xanh bị từ chối là một thất bại nghiêm trọng cho ý định nhập cư của người xin thị thực mà không đương đơn nào muốn trải qua. Việc bị từ chối thậm chí có thể tồi tệ hơn nếu bạn đang theo đuổi quá trình xin thị thực EB-2 hoặc thị thực nhập cư khác liên quan đến việc làm do quy trình xin thị thực EB-2 tốn nhiều thời gian, công sức và tiền bạc.
Tuy nhiên, việc nhận biết những lỗi phổ biến dẫn đến bị từ chối thẻ xanh sẽ giúp bạn rút kinh nghiệm cho chính hồ sơ của mình. Ngoài ra, nếu bạn đã bị từ chối thị thực EB-2, bài viết này sẽ đưa ra một số phương án giúp bạn lật ngược tình thế.
Tổng quan về Thẻ xanh diện EB-2
Thị thực định cư Mỹ diện EB-2, hoặc Thẻ xanh Mỹ diện EB-2, là thị thực lao động được cấp dựa trên khả năng, kỹ năng và nền tảng chuyên môn đặc biệt của đương đơn. Hàng năm, khoảng 40.000 thẻ xanh được cấp cho các ứng viên nước ngoài đủ điều kiện thuộc nhiều ngành nghề khác nhau. Bạn có thể đủ điều kiện để được cấp thị thực EB-2 nếu đáp ứng các tiêu chí dành cho thị thực lao động định cư diện ưu tiên thứ hai của Hoa Kỳ.
Tiêu chí đủ điều kiện cho diện EB-2
Để thỏa điều kiện cho thị thực EB-2, bạn phải đang nắm giữ vị trí công việc đòi hỏi có bằng cấp cao hoặc bằng cấp tương đương, hoặc bạn chứng minh được bản thân có năng lực xuất sắc trong lĩnh vực chuyên môn.
Bằng cấp cao
Để đủ điều kiện theo tiêu chí đầu tiên này, công việc mà bạn ứng tuyển tại Mỹ phải yêu cầu bằng cấp cao hoặc bằng cấp tương đương. Bằng cấp cao có nghĩa là bằng thạc sĩ hoặc tiến sĩ của Hoa Kỳ hoặc bằng cấp nước ngoài tương đương. Bạn cũng có thể đủ điều kiện với bằng cử nhân nếu có thể chứng minh bạn đã có ít nhất năm năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực chuyên môn.
Lý do phổ biến cho việc bị từ chối thị thực EB-2
Đơn xin thị thực EB-2 của bạn có thể bị từ chối vì một vài lý do khác nhau, chẳng hạn bạn không đủ điều kiện để trở thành đương đơn hoặc có sai sót trong bộ hồ sơ và các mẫu đơn. Nếu đơn xin thị thực EB-2 của bạn bị USCIS (Sở Di Trú và Nhập Tịch Hoa Kỳ) từ chối, bạn sẽ nhận được thư thông báo nêu rõ lý do từ chối. Tuy nhiên, nếu bạn dự định hoặc đang trong quá trình nộp hồ sơ, điều quan trọng là phải lường trước những khó khăn chung mà bạn có thể gặp phải để phòng tránh.
Hồ sơ xin thẻ xanh diện EB-2 bao gồm nhiều giai đoạn, và người nộp đơn có thể bị từ chối ở bất kỳ giai đoạn nào. Giấy chứng nhận lao động dài hạn (LC), Đơn xin nhập cư I-140 dành cho người lao động nước ngoài và Thị thực nhập cư là các giai đoạn khác nhau mà bất kỳ đương đơn nào cũng trải qua trong quá trình nộp hồ sơ xin thị thực EB-2 của mình.

Giấy chứng nhận lao động PERM cho diện EB-2 bị từ chối
Là diện thị thực lao động định cư, hồ sơ diện EB-2 thường yêu cầu người bảo lãnh (nhà tuyển dụng) hoàn thành bước xin cấp Giấy chứng nhận lao động PERM của Bộ Lao động Hoa Kỳ (DOL). Mục đích nhằm đảm bảo rằng không có người lao động Mỹ nào đủ điều kiện cho vị trí công việc mà người lao động nước ngoài đang ứng tuyển.
Hơn nữa, nhằm bảo vệ quyền lợi cho người lao động nước, chủ lao động được yêu cầu phải trả mức lương trung bình (lương thưởng phù hợp) cho vị trí công việc. Giấy chứng nhận lao động PERM phải được cấp trước khi bạn tiếp tục quy trình xin thị thực EB-2. Trường hợp ngoại lệ duy nhất cho Giấy chứng nhận lao động PERM là nếu bạn đủ điều kiện cho diện NIW (Miễn trừ vì lợi ích quốc gia), thì bạn không cần trải qua bước xin cấp loại giấy tờ này.
Lý do phổ biến cho việc bị từ chối Giấy Chứng Nhận Lao Động PERM
Nộp đơn ETA 9089 không đúng yêu cầu
Nếu thông tin trên đơn ETA 9089 không trùng khớp thông tin được ghi trong thư mời nhận việc, rất có thể sẽ dẫn đến rắc rối lớn, và kết quả cuối cùng là bị từ chối. Tuy nhiên, việc từ chối ở giai đoạn này khá hiếm, nhất là khi bạn làm việc với luật sư di trú giàu kinh nghiệm.
Không nêu rõ Kinh nghiệm làm việc của Người thụ hưởng
Trong đơn ETA 9809, bạn phải ghi rõ các kỹ năng, kinh nghiệm làm việc và thông tin khác của người xin thị thực EB-2, cho thấy bạn đủ điều kiện đảm đương công việc. Các thông tin khác như nơi sinh và trình độ học vấn của bạn cũng phải được cung cấp nhằm giúp viên chức xét duyệt hồ sơ xác định xem bạn có đủ điều kiện hay không.
Không tuân thủ các hướng dẫn quảng cáo tuyển dụng
Nhà tuyển dụng bảo lãnh thị thực EB-2 phải đăng tin quảng cáo tuyển dụng cho vị trí công việc trên các ấn phẩm lớn. Cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định cũng như khung thời gian cho việc đăng tin quảng cáo tuyển dụng. Một trong những quy định về đăng tin tuyển dụng là quảng cáo phải được công bố trên các tờ báo lớn trong hai ngày Chủ nhật liên tiếp. Nếu nhà bảo lãnh không tuân thủ như theo hướng dẫn hoặc bất kỳ quy định nào khác, đơn xin cấp Giấy chứng nhận lao động PERM có thể bị từ chối.
Đơn I-140 diện EB-2 bị từ chối
Cũng giống hầu hết các hồ sơ xin cấp thẻ xanh diện việc làm khác, nói chung thị thực EB-2 của bạn sẽ được nhà tuyển dụng bảo lãnh. Đơn I-140, Đơn xin nhập cư cho người lao động nước ngoài phải do chủ lao động nộp cho bạn. Thông tin trên mẫu đơn được nộp phải chính xác, mọi giấy tờ cần được sắp xếp một cách hiệu quả nhằm cho thấy được rằng cả bên bảo lãnh (nhà tuyển dụng) và bạn – người thụ hưởng – đều đáp ứng các tiêu chí đủ điều kiện cho diện này. Trường hợp đơn I-140 của bạn bị từ chối do không đủ điều kiện được cấp thị thực EB-2, mọi đơn xin khác liên quan đến thị thực diện này dù đã được nộp cũng sẽ bị từ chối, bao gồm cả đơn I-485, I-765 và I-131.
Lý do phổ biến cho việc bị từ chối đơn I-140
Vị trí công việc không thỏa điều kiện cho diện EB-2
Như đã nêu ở trên, một vị trí tuyển dụng được coi là đủ điều kiện cho thị thực EB-2 nếu có yêu cầu bằng tiến sĩ, thạc sĩ hoặc bằng cử nhân với ít nhất năm năm kinh nghiệm làm việc liên quan đến chuyên ngành. Yêu cầu này phải được ghi rõ trong đơn xin cấp Giấy chứng nhận lao động. Bất kỳ sự mâu thuẫn nào về từ ngữ trong Giấy chứng nhận PERM và đơn I-140 đều có thể dẫn đến việc phải cung cấp thêm bằng chứng hoặc thậm chí bị từ chối hồ sơ.
Không đáp ứng các yêu cầu về năng lực cho vị trí công việc
Người nộp đơn xin thị thực EB-2 phải chứng minh rằng họ có kinh nghiệm làm việc tối thiểu được nêu trong Giấy chứng nhận lao động. Điều này thường liên quan đến việc phải nộp các chứng chỉ giáo dục và thư xác nhận từ chủ lao động trước đây của ứng viên. Nếu không thể thuyết phục được viên chức xét duyệt đơn I-140 rằng là bạn đã cung cấp đầy đủ tài liệu chứng minh theo yêu cầu, thì hồ sơ của bạn có thể bị USCIS từ chối.
Không có khả năng trả Mức Lương Trung Bình cho vị trí công việc: Các nhà tuyển dụng tiềm năng tại Mỹ bảo lãnh thị thực EB-2 phải chứng minh được khả năng trả đúng số tiền lương cho vị trí công việc được quảng cáo. Chủ lao động phải cho thấy khả năng trả mức lương trung bình ngay từ thời điểm ngày ưu tiên được xác định và phải tiếp tục chứng minh khả năng này cho đến khi ứng viên có được thẻ xanh diện EB-2. Bản sao tờ khai thuế liên bang, báo cáo thường niên và kiểm toán tài chính là những loại giấy tờ mà chủ lao động phải nộp để thể hiện khả năng này.
Chúng tôi có thể giúp bạn
Trong vài năm qua, tỷ lệ từ chối đơn xin thẻ xanh đã và đang gia tăng. Một trong những lý do hàng đầu là chính sách chống nhập cư của Tổng thống Trump. Ví dụ, tỷ lệ phê duyệt cho các ứng viên nộp hồ sơ diện EB-2 từ Mỹ (I-485) là 95% dưới thời Tổng thống Obama nhưng chỉ 91% dưới thời Trump. Ngay cả khi dưới thời chính quyền Trump, hầu hết hồ sơ diện EB-2 chỉ được chấp thuận khi được chuẩn bị và nộp đúng cách. Khi chính quyền Biden tiếp quản, chúng tôi hy vọng tỷ lệ đậu cho diện EB-2 và các thị thực nhập cư khác sẽ tăng lên.
Tại US Direct IMM, chúng tôi có đội ngũ luật sư chuyên xử lý hồ sơ xin thẻ xanh giàu kinh nghiệm với bề dày thành tích về thị thực EB-2. Chúng tôi có thể giúp bạn tìm nhà tuyển dụng Mỹ đủ điều kiện, thu thập bằng chứng, chuẩn bị thư giới thiệu và nộp đơn cho bạn. Ngoài ra, nếu bạn đã từng bị từ chối hồ sơ, chúng tôi vẫn có các luật sư giàu kinh nghiệm để kháng nghị quyết định. Vui lòng liên hệ US Direct IMM để xem bạn có thỏa điều kiện xin Thẻ xanh diện EB-2 hay không.
Trên đây là Các Lý Do Khiến Hồ Sơ Xin Thẻ Xanh Theo Diện EB2 Bị Từ Chối, nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào, hãy gửi về góc hỏi đáp, luật sư Mỹ sẽ trực tiếp trả lời những băn khoăn của bạn.
Một số diện visa định cư Mỹ : EB1 / EB2 NIW/ EB2 Advanced Degree/ EB3/ Visa L1/ EB5