Phân biệt giữa visa L1 và E2

L1 và E2 là 2 loại visa dành cho nhà đầu tư và doanh nhân, cho phép họ sống và làm việc tại Mỹ. Mặc dù hai loại thị thực này có vẻ tương đồng, nhưng chúng vẫn có nhiều điểm khác biệt. Trong bài viết này, US Direct IMM sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về hai loại visa này.

Phân Biệt Giữa Visa Đầu Tư L1 Và E2

Liên Hệ Tư Vấn

 

Giới thiệu nhanh về Visa L1 và Visa E2

Visa L1

Thị thực L1 là thị thực không định cư cho phép một công ty nước ngoài (ví dụ: công ty tại Việt Nam) thuyên chuyển nhân viên đến làm việc cho một công ty liên kết ở Mỹ. Để đủ điều kiện cho thị thực L1, bạn cần đáp ứng một số yêu cầu.

Visa E2

Thị thực E2 là thị thực không định cư dành cho các nhà đầu tư, doanh nhân và những người muốn điều hành một doanh nghiệp tại Mỹ. Với thị thực E2, bạn có thể bắt đầu một doanh nghiệp mới tại Hoa Kỳ hoặc đầu tư vào một doanh nghiệp hiện có.

Điểm giống nhau giữa L1 và E2

  • Hai diện visa này đều là thị thực không định cư.
  • Cả hai đều là visa tạm thời và không cho bạn một tấm thẻ xanh.
  • Đương đơn được phép gia hạn thị thực.
  • Mặc dù đương đơn không thể lấy thẻ xanh vĩnh viễn từ 2 diện visa này, nhưng vẫn có thể chuyển diện để lấy thẻ xanh vĩnh viễn nếu bạn đủ điều kiện (quyền thường trú nhân).

Phân biệt giữa visa L1 và visa E2

L1E2
Định nghĩaLà thị thực không định cư phép một công ty nước ngoài (ví dụ: công ty tại Việt Nam) chuyển nhân viên đến làm việc cho một công ty liên kết ở Mỹ.Là thị thực không định cư dành cho các nhà đầu tư, doanh nhân và những người muốn điều hành một doanh nghiệp tại Mỹ.
Mục đíchMục đích chính của thị thực L1 là để làm việc hoặc liên quan đến công việc tại chi nhánh ở Mỹ của đương đơn.

Người thụ hưởng thị thực L1 phải làm việc ở vị trí quản lý, điều hành hoặc chuyên gia.

Diện thị thực này được chia thành 2 nhóm tùy đối tượng đương đơn.

  • L1A: Dành cho quản lý, giám đốc điều hành.
  • L1B: Dành cho nhân viên chuyên môn (kỹ sư, đầu bếp,v.v…)
Đối với thị thực E2, mục đích chính là để đầu tư vào một doanh nghiệp ở Mỹ. Nhà đầu tư cần sở hữu tối thiểu 50% cổ phần của doanh nghiệp.
Yêu cầu
  • Công ty Việt Nam và công ty chi nhánh ở Mỹ phải có mối quan hệ là công ty mẹ / công ty con, văn phòng chi nhánh hoặc công ty liên kết.
  • Người lao động được thuyên chuyển phải làm việc toàn thời gian liên tục ít nhất một năm cho công ty tại Việt Nam, trong vòng 3 năm gần nhất trước thời điểm xin visa.
  • Chức vụ của nhân viên tại công ty Việt Nam phải là quản lý, giám đốc điều hành hoặc chuyên gia.
  • Chức vụ của nhân viên tại công ty chi nhánh ở Mỹ phải là quản lý, điều hành hoặc chuyên gia.

 

  • Đương đơn là công dân của một quốc gia có Hiệp ước E2 với Mỹ.
  • Đương đơn có ý định rời Mỹ sau khi tình trạng E2 kết thúc.
  • Đương đơn phải đầu tư một số vốn đáng kể vào công ty Hoa Kỳ. Không có mức tối thiểu nhưng thường thì 200,000 USD trở lên là mức an toàn.
  • Doanh nghiệp E2 của đương đơn phải hoạt động vì lợi nhuận.
  • Doanh nghiệp E2 không được là một doanh nghiệp cận biên.
  • Đương đơn vào Hoa Kỳ nhằm mục đích định hướng và phát triển công việc kinh doanh của mình.
  • Nguồn vốn đầu tư của đương đơn là nguồn tiền hợp pháp.
  • Khoản đầu tư của đương đơn cho hoạt động kinh doanh diện E2 là không thể thu hồi và phải chịu rủi ro.
Tính khả dụng dựa trên quốc tịchThị thực L1 không dựa trên bất kỳ hiệp ước nào. Do đó, người lao động ở mọi quốc gia trên thế giới đều có thể nộp hồ sơ diện này.E2 là thị thực đầu tư dựa trên hiệp ước, chỉ có những người đến từ các quốc gia có Hiệp ước E2 với Mỹ mới có quyền đầu tư vào đất nước này.

Việt Nam là đất nước không nằm trong Hiệp ước E2.

Cho phép làm việcBạn sẽ làm việc cho nhà bảo lãnh là công ty chi nhánh tại Mỹ.Bạn sẽ làm việc cho doanh nghiệp E2, bạn không thể là một nhà đầu tư thụ động. Là một nhà đầu tư E2, bạn phải trực tiếp điều hành và phát triển công việc kinh doanh. Bạn không thể làm việc cho các doanh nghiệp khác không phải là doanh nghiệp E2 của bạn.
Cho phép vợ / chồng làm việcVợ / chồng của người có thị thực L1 có thể nộp đơn xin thị thực L2 để được phép làm việc tại Hoa Kỳ.Vợ / chồng của người có thị thực E2, cũng có thể nộp đơn xin thị thực E2. Người phối ngẫu cũng sẽ đủ điều kiện để được phép làm việc với tư cách là người phụ thuộc của nhà đầu tư E2 (đương đơn chính).
Thời hạn VisaĐối với một văn phòng mới, thị thực ban đầu được cấp trong thời hạn 1 năm và có thể gia hạn. Còn với văn phòng đang hoạt động, thị thực L1 thường được cấp trong thời hạn 3 năm và có thể gia hạn.

Đối với thị thực L1A, có thể gia hạn thời gian tối đa là 7 năm. Với thị thực L1B, thời gian gia hạn tối đa là 5 năm.

Thời hạn hiệu lực của thị thực E2 tùy thuộc vào quốc gia cấp thị thực. Hầu hết các thị thực E2 có thời hạn từ 1 – 5 năm.

Thị thực E2 có thể được gia hạn miễn là công ty của đương đơn đáp ứng tất cả các yêu cầu về thị thực E2. Không giới hạn số lần gia hạn visa E2.

Khả năng chuyển đổi sang thẻ xanhCó nhiều cách để chuyển diện lấy thẻ xanh thông qua visa L1. Trong đó:

Một trong những cách phổ biến nhất để chuyển diện lấy thẻ xanh vĩnh viễn thông qua thị thực L1 là xin thị thực EB1C. Ngoài diện EB-1C, đương đơn có thể nộp diện EB2 hay EB3 nếu chi nhánh ở Mỹ đạt những điều kiện cần hoặc được tài trợ bởi những công ty Mỹ khác.

 

Có rất nhiều cách để người sở hữu visa E2 chuyển từ thị thực không định cư sang thẻ xanh. Tuy nhiên, thông thường họ sẽ lựa chọn chương trình đầu tư EB-5 để lấy thẻ xanh Mỹ.

Thị thực EB-5 là chương trình đầu tư định cư. Để có thể sở hữu thẻ xanh theo diện này, đương đơn cần đầu tư tối thiểu $900.000 vào doanh nghiệp và tạo ra ít nhất 10 việc làm cho công dân Mỹ.

Một trong những lợi ích của đương đơn khi chuyển diện từ E2 sang EB-5 đó là họ có thể đầu tư khoản tiền bắt buộc cho diện EB-5 vào doanh nghiệp E2 của mình. (Nếu doanh nghiệp E2 đạt tiêu chuẩn để nhận vốn đầu tư  EB5).

Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này, hãy liên hệ với chuyên gia di trú để được tư vấn miễn phí.

Bên cạnh đó, một cách khác để người sở hữu visa E2 có thể lấy thẻ xanh đó chính là thông qua sự bảo lãnh của chủ lao động tại Hoa Kỳ theo các diện định cư EB-2 và EB-3.

 

Kết luận 

Thị thực L1 và thị thực E2 đều là những lựa chọn tuyệt vời cho một cá nhân đến Hoa Kỳ để làm việc với tư cách là nhân viên chuyên môn, doanh nhân, nhà đầu tư hoặc quản lý/điều hành cấp cao. Hai loại thị thực này có nhiều lợi ích và điểm tương đồng nhưng cũng có một vài điểm khác biệt.

Việt Nam không nằm trong danh sách các nước có Hiệp ước E2 với Hoa Kỳ. Với một số người sinh sống ở Việt Nam nhưng lại có quốc tịch từ quốc gia có Hiệp định E2 với Hoa Kỳ thì họ có thể làm thị thực E2. Đây có thể là một lựa chọn cho những người không đủ điều kiện xin thị thực L1. Tuy nhiên, nếu bạn đủ điều kiện xin thị thực L1, thì bạn không cần phải nhập quốc tịch từ một quốc gia khác. Thị thực L1 cho phép bạn làm việc và sinh sống tại Hoa Kỳ và nhận thẻ xanh thông qua AOS (Điều chỉnh Trạng thái từ L1 sang Thẻ xanh).

 

Liên hệ Close
Đăng ký